Khớp cùng chậu là gì? Các công bố khoa học về Khớp cùng chậu

Khớp cùng chậu có thể được hiểu là sự kết hợp hoặc tương thích giữa hai yếu tố, đồ vật hoặc người trong một chậu hoặc không gian chung. Ví dụ, trong ngành trang...

Khớp cùng chậu có thể được hiểu là sự kết hợp hoặc tương thích giữa hai yếu tố, đồ vật hoặc người trong một chậu hoặc không gian chung. Ví dụ, trong ngành trang trí nội thất, khớp cùng chậu có thể là sự phối hợp hài hòa giữa bồn tắm và lavabo, hoặc giữa bồn cây và chậu hoa trong vườn.
Khớp cùng chậu trong trang trí nội thất có thể đề cập đến việc sắp xếp và kết hợp các đồ vật, màu sắc và vật liệu trong cùng một không gian, đặc biệt là trong phòng tắm hoặc nhà bếp.

Trong phòng tắm, ví dụ, có thể thấy khớp cùng chậu khi bồn tắm và lavabo được chọn sao cho thẩm mỹ và phong cách của chúng phù hợp với nhau. Cả hai có thể cùng một màu sắc, vật liệu hoặc kiểu dáng để tạo ra sự nhất quán trong kiến trúc và trang trí. Ngoài ra, khớp cùng chậu cũng có thể ám chỉ việc chọn các phụ kiện như vòi sen, khay đựng đồ cá nhân, móc treo và bộ vệ sinh phù hợp với lavabo và bồn tắm.

Trong nhà bếp, khớp cùng chậu có thể ám chỉ việc chọn bộ bếp và chậu rửa đồ sao cho phái sinh tương thích với nhau. Ví dụ, có thể chọn bộ bếp và chậu cùng một màu sắc hoặc vật liệu, hoặc chúng có thể có cùng kiểu dáng hiện đại hoặc cổ điển để tạo ra một không gian đồng nhất và thẩm mỹ.

Tóm lại, khớp cùng chậu là việc sắp xếp và kết hợp các đồ vật, màu sắc và vật liệu sao cho chúng tạo ra một sự nhất quán và hài hòa trong một không gian chung, như phòng tắm hoặc nhà bếp.
Trong trang trí nội thất, khớp cùng chậu có thể ám chỉ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm:

1. Màu sắc: Việc chọn các yếu tố trang trí có màu sắc phù hợp và tương đồng có thể tạo ra sự khớp cùng chậu. Ví dụ, trong phòng tắm, chọn màu sắc của bồn tắm, lavabo, gạch lát và tường sao cho chúng tạo ra sự cân đối và hài hòa với nhau.

2. Vật liệu: Sự khớp cùng chậu có thể được tạo ra bằng cách lựa chọn các vật liệu tương tự hoặc tương đồng cho các yếu tố trong cùng một không gian. Ví dụ, trong nhà bếp, chọn bộ bếp và chậu rửa đồ làm từ cùng một vật liệu như thép không gỉ hoặc đá tự nhiên để tạo sự nhất quán và thẩm mỹ.

3. Kiểu dáng và phong cách: Sự khớp cùng chậu cũng có thể ám chỉ việc chọn các yếu tố trang trí có cùng kiểu dáng hoặc phong cách. Ví dụ, các thiết bị vòi nước, ốp lát, thiết bị nội thất và phụ kiện được chọn để phù hợp với phong cách và kiểu dáng của chậu tạo ra sự thống nhất và hài hòa.

4. Kích cỡ: Sự khớp cùng chậu cũng liên quan đến kích thước và tỷ lệ của các yếu tố trang trí. Điều này có nghĩa là các yếu tố lớn hơn hay nhỏ hơn trong cùng một không gian phải cân đối và hài hòa với nhau để tạo ra sự khớp cùng chậu. Ví dụ, nếu chọn một bồn tắm lớn, cần chọn một lavabo và các yếu tố khác phù hợp để tạo ra sự cân đối trong không gian.

Trên cơ bản, sự khớp cùng chậu trong trang trí nội thất là việc tạo ra sự hài hòa, cân bằng và thống nhất giữa các yếu tố trang trí khác nhau trong cùng một không gian cho một kết quả thẩm mỹ và chuyên nghiệp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khớp cùng chậu":

Phát hiện tổn thương cấu trúc khớp cùng chậu ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp: So sánh giữa MRI gradient hồi âm 3D có trọng số T1 và CT dựa trên MRI với MRI tua bin hồi âm có trọng số T1 Dịch bởi AI
Skeletal Radiology -
Tóm tắt Mục tiêu

Khảo sát phát hiện xói mòn, xơ cứng và dính khớp bằng cách sử dụng MRI gradient hồi âm 3D có trọng số T1 1 mm (T1w-GRE) và CT tổng hợp dựa trên MRI 1 mm (sCT), so với MRI tua bin hồi âm có trọng số T1 4 mm (T1w-TSE) thông thường.

Vật liệu và phương pháp

Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu. MRI tua bin hồi âm có trọng số T1 4 mm bán trục và gradient hồi âm có trọng số T1 với độ dày lát cắt 1.6 mm và khoảng cách 0.8 mm giữa các lát cắt là chồng lấp nhau đã được thực hiện. Hình ảnh gradient hồi âm có trọng số T1 được xử lý thành hình ảnh sCT bằng cách sử dụng một thuật toán học sâu thương mại, BoneMRI. Cả hai đều được tái tạo thành hình ảnh bán trục 1 mm. Ảnh T1w-TSE, T1w-GRE và sCT được đánh giá độc lập bởi 3 chuyên gia và 4 người đọc không chuyên gia về xói mòn, xơ cứng và dính khớp. Hệ số kappa của Cohen để đánh giá sự đồng thuận giữa các người đọc, bài kiểm tra chính xác McNemar cho tần suất tổn thương và kiểm tra hạng ký Wilcoxon cho việc tự tin phát hiện tổn thương được sử dụng.

Kết quả

Mười chín bệnh nhân viêm cột sống dính khớp được đánh giá. T1w-GRE tăng sự đồng thuận giữa người đọc trong phát hiện xói mòn (kappa 0.42 so với 0.21 trong nhóm người đọc không chuyên), tăng phát hiện xói mòn (57 so với 43 của 152 góc phần tư khớp) và xơ cứng (26 so với 17 của 152 góc phần tư khớp) trong nhóm chuyên gia, và tăng tự tin của người đọc trong đánh giá xói mòn và xơ cứng. Phân tích sCT tăng độ đồng thuận cho phát hiện xơ cứng (kappa 0.69 so với 0.37 trong nhóm chuyên gia) và dính khớp (0.71 so với 0.52 trong nhóm không chuyên nghiệp), tăng phát hiện xơ cứng (34 so với 17 của 152 góc phần tư khớp) và dính khớp (20 so với 13 của 76 nửa khớp) trong nhóm chuyên gia, và tăng tự tin của người đọc trong đánh giá xói mòn, xơ cứng và dính khớp.

Kết luận

T1w-GRE và sCT tăng độ nhạy và tự tin của người đọc trong phát hiện xói mòn, xơ cứng và dính khớp, so với T1w-TSE.

Tuyên bố về sự liên quan lâm sàng

Các phương pháp này cải thiện phát hiện các tổn thương cấu trúc khớp cùng chậu và có thể là sự bổ sung hữu ích cho các phác đồ MRI SIJ trong chăm sóc lâm sàng thường quy và là thước đo kết quả cấu trúc trong các thử nghiệm lâm sàng.

#xói mòn #xơ cứng #dính khớp #MRI có trọng số T1 #CT tổng hợp từ MRI #viêm cột sống dính khớp #khớp cùng chậu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN BIẾN DẠNG CỘT SỐNG DO THOÁI HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG LỐI SAU NGỰC THẮT LƯNG ĐẾN S2 BẰNG VÍT QUA KHỚP CÙNG CHẬU, GIẢI ÉP, HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT THẮT LƯNG CÙNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT CỘT SỐNG BỆNH V
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện kết quả lâm sàng và chỉ số trên phim Xquang toàn bộ cột sống sau phẫu thuật điều trị biến dạng cột sống thoái hóa bằng phương pháp phẫu thuật cố định cột sống lối sau ngực thắt lưng đến S2 bằng vít qua khớp cùng chậu, giải ép, hàn xương liên thân đốt thắt lưng cùng (Long Fusion from Sacrum to Thoracic Spine - LFSTS). Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 15 bệnh nhân được chẩn đoán Biến dạng cột sống thoái hóa ở người trưởng thành (Adult spinal deformity - ASD) được phẫu thuật LFSTS tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2018 đến tháng 01/2021. Kết quả: có 14 bệnh nhân nữ (93,3%) và 1 bệnh nhân nam (6,7%), độ tuổi trung bình là 63,6±6,4. Sự cải thiện về SVA trước mổ là 75,19mm sau mổ là 42,22mm. Có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân qua các chỉ số ODI, bộ câu hỏi SRS-22. Kết luận: Phẫu thuật LFSTS đem lại kết quả tốt về cân bằng đứng dọc trên Xquang và sự cải thiện về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
#S2 cùng chậu #biến dạng cột sống #người trưởng thành #vẹo cột sống #thoái hóa
TIÊM KHỚP CÙNG CHẬU DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH: NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Tiêm khớp cùng chậu dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính để điều trị đau khớp cùng chậu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, trên 28 bệnh nhân được tiêm khớp cùng chậu dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong thời gian từ tháng 6/2021 đến tháng 06/2022 tại Bệnh viện TWQĐ 108. Kết quả: Đa số bệnh nhân đau khớp cùng chậu là nữ (89.2%), đau chủ yếu một bên, độ tuổi trung niên chiếm 78.5%. Vị trí đau nhiều nhất là hông (100%), háng (32%), đùi (25%). Có 9/28 (32%) trường hợp xuất hiện đau khớp cùng chậu sau phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng. VAS sau tiêm là 3.25±1.1. VAS, ODI của bệnh nhân sau tiêm là cải thiện rõ rệt với p< 0.05. Liều bức xạ tia X trung bình trong một lần tiêm là 1.1 mSv. Thời gian tiến hành kỹ thuật tiêm 01 bên trung bình là 7.24 phút, 02 bên là 10.5 phút. Kết luận: Tiêm khớp cùng chậu dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính mang lại hiệu quả giảm đau rõ rệt, thời gian thực hiện kỹ thuật ngắn, độ chính xác cao, mức độ bức xạ tia X không nhiều, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
#Khớp cùng chậu #tiêm khớp cùng chậu
Outcome of open reduction internal fixation for fracture - dislocation sacroiliac joint injuries
Mục tiêu: Tìm hiểu các yếu tố liên quan và kết quả lâm sàng của phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh mở và kết xương bên trong trong điều trị các trường hợp gãy xương - sai khớp cùng chậu. Đối tượng và phương pháp: 48 trường hợp gãy xương - sai khớp cùng chậu, được phẫu thuật kết xương bên trong tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy (từ tháng 01/2015 đến tháng 6/2019). Kết quả: Phần lớn các trường hợp gãy xương - sai khớp cùng chậu do nguyên nhân tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 75% và tổn thương các cơ quan khác đi kèm (47/48). Có 36 tổn thương khớp cùng chậu được phân loại theo Day: Day I (27,8%), Day II (30,6%) và Day III (41,7%). Mức độ phục hồi hình thể giải phẫu tốt và rất tốt theo tiêu chuẩn của Lindahl chiếm tỷ lệ 87,5%. Mức độ phục hồi hình thể giải phẫu không phụ thuộc vào kiểu tổn thương và thời điểm can thiệp phẫu thuật. Có 1 trường hợp tổn thương nhánh mông trên của động mạch chậu trong và được làm tắc mạch qua DSA. 4 trường hợp nhiễm trùng vết mổ được phẫu thuật cắt lọc và không có trường hợp nào phải tháo dụng cụ. Tất cả bệnh nhân đều lành xương. Mức độ phục hồi cơ năng rất tốt và tốt theo thang điểm Majeed chiếm tỷ lệ 93,8%. Mức độ phục hồi cơ năng không liên quan đến các yếu tố như kiểu tổn thương, thời điểm can thiệp phẫu thuật và mức độ phục hồi hình thể giải phẫu. Kết luận: Gãy xương - sai khớp cùng chậu thường kèm với tổn thương các cơ quan khác trong bệnh cảnh đa chấn thương. Phẫu thuật nắn chỉnh mở, kết xương bên trong có kết quả phục hồi hình thể giải phẫu và cơ năng rất tốt.
#Khớp cùng chậu #gãy xương- sai khớp cùng chậu
Quan sát lâm sàng về việc châm cứu vào điểm kích thích cơ mông giữa phối hợp với liệu pháp chỉnh hình cho trật khớp cùng chậu Dịch bởi AI
Journal of Acupuncture and Tuina Science - Tập 16 - Trang 408-415 - 2018
Để quan sát hiệu quả lâm sàng của việc châm cứu vào điểm kích thích cơ mông giữa (TrP) kết hợp với liệu pháp chỉnh hình cho trật khớp cùng chậu. Tổng cộng có 124 trường hợp đáp ứng tiêu chí đưa vào nghiên cứu về trật khớp cùng chậu đã được phân loại theo trật khớp trước và trật khớp sau, và được phân ngẫu nhiên vào nhóm TrP và nhóm điều trị thông thường tương ứng. Có 63 bệnh nhân bị trật khớp trước đã được phân ngẫu nhiên vào nhóm TrP gồm 32 trường hợp (bao gồm 4 trường hợp rút lui) và nhóm điều trị thông thường gồm 31 trường hợp (bao gồm 3 trường hợp rút lui); và 61 bệnh nhân bị trật khớp sau đã được phân ngẫu nhiên vào nhóm TrP gồm 31 trường hợp (bao gồm 3 trường hợp rút lui) và nhóm điều trị thông thường gồm 30 trường hợp (bao gồm 3 trường hợp rút lui). Bệnh nhân trong nhóm TrP nhận được điều trị bằng việc châm cứu vào điểm kích thích cơ mông giữa kết hợp với liệu pháp chỉnh hình, trong khi bệnh nhân trong nhóm điều trị thông thường nhận được điều trị châm cứu thông thường kết hợp với liệu pháp chỉnh hình. Việc điều trị diễn ra hai lần mỗi tuần trong vòng 8 tuần liên tiếp. Sau đó, chỉ số đau theo thang đánh giá trực quan (VAS), chỉ số khuyết tật Oswestry (ODI) và hiệu quả điều trị được đánh giá. Sau điều trị, tỷ lệ hiệu quả tổng thể của nhóm TrP với trật khớp trước là 96.9%, cao hơn 77.4% ở nhóm điều trị thông thường, sự khác biệt này cho thấy có ý nghĩa thống kê (P<0.05); tỷ lệ hiệu quả tổng thể là 93.5% ở nhóm TrP với trật khớp sau, cao hơn 73.3% ở nhóm điều trị thông thường. Sau điều trị, điểm VAS và ODI trong cả hai nhóm đều giảm rõ rệt, sự khác biệt cho thấy có ý nghĩa thống kê (tất cả P<0.05); điểm VAS và ODI trong nhóm TrP thấp hơn rõ rệt so với nhóm điều trị thông thường (tất cả P<0.05). Việc châm cứu vào điểm kích thích cơ mông giữa kết hợp với liệu pháp chỉnh hình có hiệu quả điều trị tốt hơn so với điều trị châm cứu thông thường kết hợp với liệu pháp chỉnh hình cho trật khớp cùng chậu.
#trật khớp cùng chậu #châm cứu #điểm kích thích #liệu pháp chỉnh hình #hiệu quả lâm sàng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG - SAI KHỚP CÙNG CHẬU KÍN BẰNG PHẪU THUẬT KẾT XƯƠNG BÊN TRONG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 78 - Trang 335-341 - 2024
Đặt vấn đề: Gãy xương sai khớp cùng chậu là một tổn thương nặng nề vòng chậu sau, do đó cần được can thiệp phẫu thuật để nắn chỉnh phục hồi giải phẫu và cơ năng cho bệnh nhân. Mục tiêu: Tìm hiểu các yếu tố liên quan và kết quả lâm sàng của phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh mở và kết xương bên trong trong điều trị các trường hợp gãy xương - sai khớp cùng chậu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 48 trường hợp gãy xương - sai khớp cùng chậu, được phẫu thuật kết xương bên trong tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Chợ Rẫy (từ tháng 01/2015- 6/2019). Kết quả: Phần lớn các trường hợp gãy xương - sai khớp cùng chậu do nguyên nhân tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 75% và tổn thương các cơ quan khác đi kèm (47/48). Có 36  tổn thương khớp cùng chậu được phân loại theo Day: Day I (27,8%), Day II (30,6%) và Day III (41,7%). Mức độ phục hồi hình thể giải phẫu tốt và rất tốt theo tiêu chuẩn của Lindahl chiếm tỷ lệ 87,5%. Mức độ phục hồi hình thể giải phẫu không phụ thuộc vào kiểu tổn thương và thời điểm can thiệp phẫu thuật. Có 1 trường hợp tổn thương nhánh mông trên của động mạch chậu trong và được làm tắc mạch qua DSA. 4 trường hợp nhiễm trùng vết mổ được phẫu thuật cắt lọc và không có trường hợp nào phải tháo dụng cụ. Tất cả bệnh nhân đều lành xương. Mức độ phục hồi cơ năng rất tốt và tốt theo thang điểm Majeed chiếm tỷ lệ 93,8%. Mức độ phục hồi cơ năng không liên quan đến các yếu tố như kiểu tổn thương, thời điểm can thiệp phẫu thuật và mức độ phục hồi hình thể giải phẫu. Kết luận: Gãy xương - sai khớp cùng chậu thường kèm với tổn thương các cơ quan khác trong bệnh cảnh đa chấn thương. Phẫu thuật nắn chỉnh mở, kết xương bên trong có kết quả phục hồi hình thể giải phẫu và cơ năng rất tốt.
#Khớp cùng chậu #gãy xương - sai khớp cùng chậu #vít khớp cùng chậu #cắt lớp vi tính
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU GÃY XƯƠNG - SAI KHỚP CÙNG CHẬU TRÊN PHIM CT- SCAN CÓ DỰNG HÌNH 3D KHUNG CHẬU
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 68 - Trang 30-37 - 2023
Đặt vấn đề: Khớp cùng chậu nằm phía sau của khung chậu, bị các tạng phía trước che khuất, do đó việc thăm khám, chẩn đoán dựa trên X - quang thường quy và điều trị gặp nhiều khó khăn. Kết quả nghiên cứu của Montana M.A.: 35% gãy xương – sai khớp cùng chậu không được phát hiện trên X - quang thường quy. Chụp CT-scan có dựng hình 3D khung chậu có thể tái tạo hình ảnh khung chậu trong không gian 3 chiều, giúp phát hiện và chẩn đoán đầy đủ các tổn thương và định hướng điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu các hình thái tổn thương của gãy xương- sai khớp cùng chậu trên phim CT-scan dựng hình 3D khung chậu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hình ảnh CT – scan khung chậu của các trường hợp sai khớp cùng chậu đơn thuần, gãy xương kết hợp với sai khớp cùng châu, được điều trị tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2015 đến tháng 6/2019. Kết quả: Gãy mảnh hình liềm kèm sai khớp cùng chậu là tổn thương thường gặp (64,3%), trong đó kiểu Day III chiếm tỷ lệ cao nhất (41,7%). Hướng di lệch chủ yếu là ra sau, lên trên và ra ngoài (42,9%). Chúng tôi cũng ghi nhận 3 trường hợp sai khớp cùng chậu ra trước và vào trong kiểu khóa. Phần lớn các trường hợp đều đi kèm với gãy ngành ngồi mu, chậu mu, có 8/48 BN tổn thương gãy xương - sai khớp cùng chậu ở cả 2 bên. Kết luận: Nghiên cứu cung cấp một số hình thái tổn thương gãy xương - sai khớp cùng chậu, giúp chẩn đoán, phân loại gãy xương - sai khớp cùng chậu và hỗ trợ phẫu thuật viên trong việc lựa chọn phương pháp điều trị. 
#Khớp cùng chậu #gãy xương- sai khớp cùng chậu #gãy mảnh hình liềm #CT-scan 3D
NGHIÊN CỨU CÁC KÍCH THƯỚC KHỚP CÙNG CHẬU TRÊN PHIM CẮT LỚP VI TÍNH BỤNG CHẬU VÀ ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ GÃY TRẬT KHỚP CÙNG CHẬU
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 67 - Trang 20-26 - 2023
Đặt vấn đề: Chụp cắt lớp vi tính được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và định hướng điều trị các trường hợp gãy trật khớp cùng chậu. Tuy nhiên việc xác định vị trí, hướng và chiều dài của phương tiện cố định luôn gây ra khó khăn cho phẫu thuật viên. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định một số kích thước khớp cùng chậu trên phim cắt lớp vi tính bụng chậu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 313 phim cắt lớp vi tính bụng chậu của bệnh nhân không có tổn thương và dị tật khung chậu. Chúng tôi đo các kích thước khớp cùng chậu. Kết quả: Bề dày trung bình cánh xương cùng ở nam: 37,4 ± 4,5 mm, nữ: 34,3 ± 3,6 mm. Bề dày theo chiều trước sau của phần cánh chậu sát khớp cùng chậu ở nam: 63,6 ± 4,3 mm, nữ: 59,7 ± 5 mm. Góc bắt vít vào phía trước phần cánh chậu sát khớp cùng chậu ở nam: 26,70 ± 4,20, nữ: 25,10   ± 4,50. Chiều dài ước tính của nẹp néo ép phía sau ở nam: 150,8 ± 8,5 mm, nữ: 152,2 ± 7,9 mm. Chiều dài ước tính của vít khớp cùng chậu 1 bên và góc bắt vít ở nam: 69,7 ± 4,3mm và 79,60 ± 5,70, nữ: 68,4 ± 4,1mm và 77,20 ± 5,90. Kết luận: Kích thước khớp cùng chậu có thể ứng dụng trên lâm sàng: vít cánh xương cùng cho nam 37 - 38mm và 34 - 35mm cho nữ. Chiều dài vít phía trước phần cánh chậu sát khớp cùng chậu và góc bắt vít hướng trước sau so với mặt phẳng ngang của phần cánh chậu gần KCC ở nam: 63 - 64mm và 730 – 740, ở nữ: 59 - 61mm và 750. Chiều dài ước tính nẹp néo ép phía sau: 12 - 14 lổ. Vít cố định khớp cùng chậu từ 65 - 70 mm và góc bắt vít khoảng 800 so với mặt phẳng ngoài của vùng cánh chậu tiếp giáp khớp cùng chậu. 
#Khớp cùng chậu #gãy trật khớp cùng chậu #vít khớp cùng chậu #cắt lớp vi tính
Đặc điểm hình ảnh tổn thương giải phẫu gãy xương - sai khớp cùng chậu trên phim CT scan dựng hình 3D khung chậu
Mục tiêu: Tìm hiểu các hình thái tổn thương của gãy xương - sai khớp cùng chậu trên phim CT scan dựng hình 3D khung chậu. Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh CT scan khung chậu của các trường hợp sai khớp cùng chậu đơn thuần, gãy xương kết hợp với sai khớp cùng châu, được điều trị tại Khoa Chấn Thương Chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy (từ tháng 01/2015 - 6/2019). Kết quả: Gãy mảnh hình liềm kèm sai khớp cùng chậu là tổn thương thường gặp (64,3%), trong đó kiểu Day III chiếm tỷ lệ cao nhất (41,7%). Hướng di lệch chủ yếu là ra sau, lên trên và ra ngoài (42,9%). Chúng tôi cũng ghi nhận 3 trường hợp sai khớp cùng chậu ra trước và vào trong kiểu khóa. Phần lớn các trường hợp đều đi kèm với gãy ngành ngồi mu, chậu mu, có 8/48 BN tổn thương gãy xương - sai khớp cùng chậu ở cả 2 bên. Kết luận: Nghiên cứu cung cấp một số hình thái tổn thương gãy xương - sai khớp cùng chậu, giúp chẩn đoán, phân loại gãy xương - sai khớp cùng chậu và hỗ trợ phẫu thuật viên trong việc lựa chọn phương pháp điều trị.
#Khớp cùng chậu #gãy xương- sai khớp cùng chậu
Tổng số: 9   
  • 1